Hạt Methi có tên khoa học là fenugreek hay foenum-graecum , ( bắt nguồn từ tiếng Latinh ). Methi là tên theo tiếng Phạn ( Methika ) , khởi hành từ Ấn Độ. Ngoại giả , trong Đông Y hạt Methi được gọi là hạt bầu đựng rượu Ba ( Hu Lu Ba ). Trong tiếng Thụy Điển , nó có tên là "bockhornsklöver". Trong tiếng Đức , nó có tên là "Bockshornklee". Hạt Methi ( Fenugreek ) thuộc họ nhà đậu , cây trưởng thành cao khoảng từ 30-60 cm cho thu hoạch 2 vụ mỗi năm.Hạt có màu vàng hoặc hổ phách , có vị đắng cay gần như nghệ , mùi thơm đặc biệt. Cây Methi thuộc loại bán khô hạn , được trồng chủ yếu tại các nước: Ấn Độ , Pakistan , Bangladesh , Argentina , Ai Cập , Pháp , Tây Ban Nha , Thổ Nhĩ Kì , Marốc và Trung Quốc. Trong đó Ấn Độ là nhà nước xuất cảng nhiều nhất trên thế giới. Bộ phận được sử dụng cốt yếu là lá và hạt của cây Methi.Methi được dùng như một loại thảo dược có nhiều tác dụng khác nhau mà điển hình nhất là làm giảm cholesterol , làm hạ mức đường huyết cho người mắc bệnh đái tháo đường , và tăng lượng sữa cho bà mẹ mang bầu....

hiện nay , tại Việt Nam nhiều người mắc bệnh đái đường đã tìm đến hạt Methi với hy vọng có khả năng chế ngự được những tác hại của bệnh đái đường và tăng cường sức khỏe.
Kết quả nghiên cứu của tiến sĩ Manoj Bhat và các nhà khoa học tại trung tâm nghiên cứu Khoa học tế bào quốc gia Ấn Độ về “Hiệu quả hạ đường huyết của hạt Methi” được công bố trên tập san “Phytotherapy Research” và “The British Journal of Pharmacology đã chỉ ra rằng việc dùng Methi trong khẩu phần ăn của bệnh nhân tiểu đường type 1 sẽ giúp giảm mức đường trong nước tiểu xuống 54%/24h bằng cách cho thêm một muỗng hạt Methi vào các bữa ăn hằng ngày của họ. Nhờ sự có mặt của chất xơ thiên nhiên galactomannan , hạt Methi làm giảm tốc độ tiếp thu đường vào máu. Các axít amin ( 4-hydroxyisoleucine ) trong hạt Methi tác động việc sản xuất insulin do đó giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Và như vậy , qua nghiên cứu trên , có khả năng nói rằng , hạt Methi rất hữu ích cho bệnh nhân bệnh tiểu đường.

Nhiều nghiên cứu khoa học ghi nhận , thành phần nông dân của hạt methi chứa:
- 45-60% carbohydrates , cốt tử là sợi nhầy ( galactomannans );
- 26 , 2% protein cao trong lysine và tryptophan;
- 5 , 8% lipid không no; pryridine loại ancaloit cốt yếu trigonelline ( 0 , 2-0 , 36% ) , choline ( 0 , 5% ) , gentianine , và carpaine;
- flavonoid ( apigenin , luteolin , orientin , quercetin , vitexin , và isovitexin );
- các axit gốc amino tự do ( 4-hydroxyisoleucine [0 , 09%] , histidine , arginine , và lysine );
- Khoáng tố 3% gồm sắt , calci , phosphore , kẽm…
- saponin ( 0 , 6-1 , 7% );
- glycosides làm nên sapogenins steroid khi thủy phân ( diosgenin , yamogenin , tigogenin , neotigogenin );
- sitosterol , vitamin A , B1 , C và acid nicotinic;
- 0 , 015% tinh dầu dễ bay hơi ( n-ankan và sesquiterpene ).

Ngoài tác dụng hạ đường trong máu , hạt Methi còn tương trợ làm giảm được một số triệu chứng của người tiểu đường như khát nước , đi tiểu nhiều lần , yếu mệt và sụt cân.

Bên cạnh đó hạt Methi còn được ví như “người bảo vệ” sát của những người bị cholesterol nhờ trong hạt methi còn chứa nhiều vitamin và khoáng tố vi lượng có xác xuất góp phần tăng cường sức đề kháng cho cơ thể , giúp bổ sung dưỡng chất , tương trợ chống oxy hóa tế bào.

Mặt khác , galactomannan trong hạt Methi còn là chất xơ hòa tan thiên nhiên giúp trợ giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh liên hệ đến tim mạch , áp huyết , cải thiện hệ tuần hoàn.

hiện giờ trên thế giới , hạt Methi được sử dụng rất nhiều như một loại thực phẩm hoặc gia vị mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe cho con người. Có lẽ nhờ những thông cáo đã nêu ở trên mà nhiều người chọn hạt Methi như một giải pháp kiện toàn sức khoẻ.

Hạt methi có phần xa lạ với tuyệt đại đa số người Việt trong và ngoài nước , nhưng thực ra rất việc quen thuộc với những bà nội trợ hay dùng đến bột "cà ri". Hạt Methi được sử dụng như một gia vị ở Ấn Độ và Trung Đông trong nhiều thế kỷ. Các học viên của Ayurvedic ở Ấn Độ và y học cổ truyền Trung Quốc đã dùng tài liệu hạt methi cho nhiều áp dụng y học. Gia vị này được xuất biên theo các hình thức của nó và cả dạng bột cũng như dạng chiết xuất dầu được sử dụng rộng rãi như là dược thảo bổ sung , các áp dụng chữa trị , ăn uống , trà , nước hoa và nhuộm. Hiện giờ hạt methi ở Ấn Độ đã được dùng rộng rãi tại các nước Ả Rập Saudi , Nhật Bản , Malaysia , Mỹ , Anh , Singapore và Sri Lanka.

Tại Ai Cập , hạt Methi được sử dụng để làm thuốc nhuộm màu vàng , cao và thuốc đắp. Bột nhão của hạt methi đã được sử dụng để chữa trị sốt , bệnh đái tháo đường và đau bao tử. Y khoa cổ truyền Trung Quốc sử dụng nó cho các bệnh về thận và các bệnh ảnh hưởng đến đường sinh sản nam giới. Tại các khu vực khác nhau của Bắc Phi nữ giới được khuyên dùng bột nhão của hạt methi ăn kết hợp với đường và dầu ô liu để giúp tăng cân.

Nguồn:
+ Blumenthal et al. 2000; Shang M , Cai S , Han J , Li J , Zhao Y , Zheng J , Namba T , Kadota S , Tezuka Y , Fan W. 1998.
+ Các nghiên cứu về flavonoid ở methi ( Trigonella foenum-graecum L. ) Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 1998 Oct; 23( 10 ): 614-6 , 639].

2. Công dụng cụ thể của hạt Methi:

Hạt methi và tiểu đường
Hạt methi là một trong số ít thảo dược được WHO và nhiều nhà nước xác nhận là có hoạt tính giúp hạ đường trong máụ. Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã giúp chứng minh khả năng hạ đường của hạt methi , khi thử trên súc vật và cả khi thử nghiệm lâm sàng nơi người ( theo Phytotherapy Research số 12-1998 ).
Hạt methi có thể sử dụng cô độc hay dùng phối hợp với vanadate , tạo ra một sự bình thường hóa các men glucose-6-phosphatase và fructose-1 , 6-biphosphatase trong gan và thận của người bị đái tháo đường. Hoạt tính hạ đường tăng cao hơn khi dùng dưới dạng kết hợp. Hạt methi cũng có hoạt tính giúp thường nhật hóa hoạt động của men glyoxalase I nơi gan của chuột bị đái đường ( Indian Journal of Expe rimental Biology số 37-1999 ).
Khi cho chuột thường nhật và chuột bị gây đái đường bằng alloxan dùng hạt methi ở những liều 2 và 8g/kg hiệu ứng hạ glucose trong máu xảy ra rất rõ rệt , hiệu ứng này tùy thuộc vào liều sử dụng ( Journal of Ethnopharmacology Số 75