Hello and welcome to our community! Is this your first visit?
Kết quả 1 đến 10 của 10
  1. #1
    ngocsuki93 Guest


    Kinh doanh vàng tài khoản không còn xa
    lạ?
    KDVTK là hoạt động kinh doanh vàng thông qua
    tài khoản tại nước ngoài dưới các hình thức giao dịch theo thông lệ quốc tế.


    Hình thức kinh doanh này phù hợp với xu hướng quốc tế, làm giảm bớt nhu
    cầu kinh doanh vàng vật chất và tạo một kênh lưu thông hiệu quả giữa thị trường
    trong nước và thị trường thế giới, nhất là trong điều kiện nhà nước chỉ cho phép
    các doanh nghiệp nhập khẩu vàng chứ không cho phép xuất khẩu vàng.


    nước ta hiện nay đã có 5 ngân hàng và 3 công ty vàng bạc đá quý được phép triển
    khai nghiệp vụ này, bao gồm: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank),
    Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB) và Việt Á; Công
    ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý
    Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Công ty Vàng bạc đá
    quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TPHCM.

    Ông Phan Thanh
    Hải, chuyên viên kinh doanh vàng và ngoại tệ của OCB, cho biết: “Sau hơn hai
    tháng triển khai nghiệp vụ KDVTK, doanh số mua bán vàng tài khoản của OCB đạt
    gần 1.000 kg vàng. OCB đã sử dụng nghiệp vụ này làm công cụ bảo hiểm cho hoạt
    động kinh doanh vàng, nhờ vậy doanh số mua bán và lợi nhuận tăng lên, giá cả
    cũng cạnh tranh hơn trước thu hút được một lượng khách hàng đáng kể đến giao
    dịch với OCB. OCB cũng luôn ý thức nâng cao công tác quản lý rủi ro nhằm đảm bảo
    cho hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả”.


    Hiện KDVTK có ý nghĩa
    thiết thực với các TCTD nhưng hình thức này lại chưa đến được với người dân do
    tính thanh khoản kém và rủi ro quá cao. Nếu một cá nhân mở tài khoản kinh doanh
    vàng ở ngân hàng, với khoảng cách giá hiện tại 1,5 USD/ounce, cộng phí khoảng
    0,40 USD/ounce thì ngay khi thực hiện giao dịch sẽ lỗ 1,90 USD/ounce, nhân ra
    với lượng giao dịch tối thiểu 5kg (tương đương 160 ounce và tương đương 133
    lượng) thì sẽ lỗ 305 USD (gần 5 triệu đồng), đó là chưa kể chi phí vốn và giá
    chạy ngược, thêm vào đó là rủi ro do kẹt đường dây điện thoại, hết giờ làm việc,
    hết hạn mức… Vì vậy hiện nay người dân vẫn chuộng giao dịch vàng vật chất hơn.


    Theo ông Hải, muốn hình thức KDVTK hấp dẫn người dân hơn thì ngân hàng
    phải có một hệ thống công nghệ thông tin đủ mạnh để quản lý hồ sơ khách hàng và
    giao dịch trực tuyến được, số lượng giao dịch tối thiểu và phí giao dịch cũng
    phải giảm hơn nữa. Tuy nhiên khi nước ta gia nhập WTO, hy vọng nghiệp vụ KDVTK
    sẽ có những bước phát triển mới để có thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu tư

  2. #2
    Guest


    BẢNG
    MÃ TÊN NƯỚC VÀ TIỀN TỆ THEO TIÊU CHUẨN ISO







  3. #3
    Guest


    Vài khái niệm về chỉ số USD
    index

    Chỉ số Dollar U.S (
    USDX )
    Chỉ số Dollar U.S. là trung bình trọng lượng của
    những đồng ngoại tệ trong cùng một “rổ” so với đồng Dollar.

    Chỉ số
    Dollar U.S ( USDX) là gì?


    Nếu bạn đang kinh doanh chứng khoán, những chỉ
    sổ như Dow Jones Industrial Average (DJIA), NASDAQ Composite, Russell 2000,
    S&P 500, Wilshire 5000, và Nimbus 2 chẳng phải xa lạ gì. Ồ! Đợi một chút nào. Thật ra chỉ số sau cùng còn
    trông giống như cái cán chổi thần kì của Harry Potter nữa chứ.
    Đấy bạn thấy
    không nếu chứng khoán U.S. có chỉ số thì đồng Dollar U.S cũng thế. Do vậy những
    ai kinh doanh tiền tệ như chúng ta đều gắn kết với chỉ số Dollar U.S (viết tắt
    là USDX)
    Chỉ số Dollar U.S. là trung bình trọng lượng của những đồng ngoại
    tệ trong cùng một “rổ” so với đồng Dollar.
    Thôi nào! Có lẽ tôi phải quay trở
    lại vấn đề trước khi bạn bắt đầu với mớ định nghĩa nhùng nhằng này, hãy cùng nhau bắt tay phân nhỏ nó
    ra nhé!
    Thật ra nó cũng tương tự như cách bạn thấy các chỉ số cổ phiếu chạy
    hoạt động cho chúng ta biết tổng quát tình hình giá trị của các cổ phiếu chứng
    khoán. Dĩ nhiên lúc này “chứng khoán” mà chúng ta đề cập ở đây chính là những
    đồng tiền lớn khác trên thế giới.
    Khái niệm “rổ”
    Chỉ số Dollar U.S. liên
    quan đến sáu ngoại tệ:
    1. Đồng Euro (EUR)
    2. Đồng Yên (Nhật)
    3. Bảng
    Anh (Anh)
    4. Đồng Loonie (Canada)
    5. Đồng Kronas (Thụy Điển)
    6. Đồng
    Francs (Pháp)
    Còn đây là một một câu hỏi có 1 bẫy nhỏ: Nếu chỉ số được cấu
    thành từ 6 đồng ngoại tệ, vậy theo bạn cả thảy có bao nhiêu quốc gia liên quan?

    Bạn nào trả lời “6” vậy, thành thật chia buồn cùng bạn: “Trật rồi!” . Vậy có
    ai đáp “17” không? Bạn quả là một thiên tài.
    Đáp án đúng phải là “17”. Có lẽ
    bạn đã quên mất rằng Cộng đồng chung Châu Âu có cả thảy là 12 thành viên sau đó
    mới cộng thêm 5 quốc gia khác nữa (gồm Nhật, Anh, Canada, Thụy Sĩ và Thụy Điển)

    Rõ ràng 17 quốc gia chỉ chiếm một phần nhỏ trên thế giới song rất nhiều đồng
    tiền khác phải theo sát chỉ số Dollar U.S. Chính điều này khiến USDX trở thành
    công cụ rất tốt để đo lường sức mạnh toàn cầu của đồng Dollar U.S.
    Lại thêm
    một điều thú vị nữa đây: khi đồng Euro rớt giá, theo bạn chỉ số Dollar U.S. sẽ
    di chuyển như thế nào?
    Đồng Euro chiếm một tỉ lệ lớn trong cấu thành chỉ số
    Dollar U.S., thậm chí có thể gọi nó là “chỉ số phản Euro”. Bởi USDX bị tác động
    cực mạnh từ đồng Euro, mọi người đang mong đợi một chỉ số Dollar “cân bằng” hơn.
    Mặc dù vậy, không chỉ đơn giản có thế.

    Đọc chỉ số Dollar
    U.S. như thế nào?Đây là biểu đồ của U.S. Holler tại chỉ số
    đồng Dollar:
    Đầu tiên, hãy chú ý chỉ số luôn được tính toán suốt 24 giờ 1
    ngày, 7 ngày trong 1 tuần. USDX đo lường giá trị tổng quát của đồng Dollar tương
    ứng với mức cơ bản là 100,000. Hừ! Khó hiểu rồi đấy!
    OK! Ví dụ, hiện tại bạn
    đọc thấy con số trên biểu đồ là 86.212. Nó có nghĩa đồng Dollar đã rớt 13.788%
    kể từ lúc khởi đầu của chỉ số. (86.212 – 100.000)

    Nếu bạn đọc thấy
    120.650 nghĩa là giá trị của đồng Dollar đã tăng 20.650% kể từ lúc khởi đầu của
    chỉ số. (120.650 – 100.000)

    Thời điểm khởi đầu của chỉ số là vào tháng 3
    năm 1973. Đó là lúc những quốc gia lớn nhất thế giới ngồi lại với nhau tại thủ
    đô Washington và tất cả đồng ý cho phép đồng tiền của họ lưu hành tự do qua lại
    lẫn nhau. Khởi đầu của chỉ số còn được xem là “thời kì nền tảng”

    Công thức tính chỉ số Dollar U.S.


    Đây là công thức dài ngoằn nhưng đòi hỏi tính chặt chẽ cao đấy. Không
    đơn giản tí nào!
    USDX = 50.14348112 x EURUSD^(-0.576) x USDJPY^(0.136) x
    GBPUSD^(-0.119) x USDCAD^(0.091) x USDSEK^(0.042) x USDCHF^(0.036)



    Cũng có một loại chỉ số dollar khác được Federal Reserve sử dụng gọi
    là “chỉ số trade-weighted U.S. Dollar”
    Fed muốn tạo ra một chỉ số có thể
    phản ánh giá trị đồng dollar so với các ngoại tệ chính xác hơn dựa trên khả năng
    cạnh tranh hàng hóa của Mỹ so với các quốc gia khác.

    Khác biệt chính
    giữa chỉ số USDX và traded-weighted dollar index nằm ở rổ riền tệ được sử dụng
    và trọng lượng liên quan của chúng. Trọng lượng này dựa trên số liệu thương mại
    hằng năm.
    Các đồng tiền và trọng lượng của chúng:
    Đây là trọng lượng
    hiện tại của chỉ số:

  4. #4
    imported_lockhiphongsach Guest


    Pháp lệnh ngoại hối Việt
    Nam

    Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã
    hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
    51/2/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
    2 của Quốc hội khoá X, kỳ họp
    thứ 10;
    Căn cứ vào Nghị quyết số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
    Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp
    lệnh năm 2005;
    Pháp lệnh này quy định về hoạt động ngoại hối.
    UỶ BAN
    THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
    Số: 28/2005/PL-UBTVQH11 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
    NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm
    vi điều chỉnh
    Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng
    hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Tổ chức,
    cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.

    2. Các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối.

    Điều 3.
    Chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
    Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
    Việt Nam thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
    bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp
    phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
    gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực hiện mục tiêu trên lãnh
    thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam; thực hiện các cam kết của Cộng hoà xã
    hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu
    lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của
    Việt Nam.

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Pháp lệnh này, các từ
    ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Ngoại hối bao gồm:
    a) Đồng tiền
    của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử
    dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
    b)
    Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ,
    hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
    c) Các loại giấy tờ có
    giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ
    phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
    d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà
    nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi,
    hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
    đ)
    Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển
    vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc
    tế.

    2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:

    a) Tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau
    đây gọi là tổ chức tín dụng);
    b) Tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động
    kinh doanh tại Việt Nam trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi
    là tổ chức kinh tế);
    c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức
    chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
    tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt
    Nam hoạt động tại Việt Nam;
    d) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
    của Việt Nam tại nước ngoài;
    đ) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ
    chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
    e) Công dân Việt Nam cư trú
    tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
    công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản
    này và cá nhân đi theo họ;
    g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa
    bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
    h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có
    thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các trường hợp người nước ngoài học tập, chữa
    bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng
    đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

    3. Người không cư trú
    là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Giao dịch vốn
    là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các lĩnh
    vực sau đây:
    a) Đầu tư trực tiếp;
    b) Đầu tư vào các giấy tờ có giá;

    c) Vay và trả nợ nước ngoài;
    d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
    đ)
    Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    5. Giao
    dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục
    đích chuyển vốn.

    6. Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng
    lai bao gồm:
    a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu,
    nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ;
    b) Các khoản vay tín dụng thương mại và ngân
    hàng ngắn hạn;
    c) Các khoản thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;

    d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;
    đ) Các
    khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
    e) Các
    khoản chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng;
    g) Các giao dịch tương
    tự khác.

    7. Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước
    ngoài vào Việt Nam hay từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua bưu điện
    mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến
    việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ.

    8. Hoạt
    động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch
    vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động
    cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.


    9. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước
    ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.

    10. Ngoại tệ tiền mặt bao
    gồm tiền giấy, tiền kim loại.

    11. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân
    hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được hoạt động ngoại hối và cung ứng
    dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.

    12. Đầu tư trực tiếp
    nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư trú chuyển vốn vào Việt Nam để
    tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên cơ sở thành lập và tham gia quản
    lý các doanh nghiệp hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt
    Nam.

    13. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư
    trú mua bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác và góp vốn, mua cổ phần dưới
    mọi hình thức theo quy định của pháp luật Việt Nam mà không trực tiếp tham gia
    quản lý.

    14. Đầu tư ra nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn ra
    nước ngoài để đầu tư dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.

    15.
    Vay và trả nợ nước ngoài là việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không
    cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.

    16. Cho vay và
    thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người
    không cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.

    17. Cán cân
    thanh toán quốc tế là bảng cân đối tổng hợp thống kê một cách có hệ thống toàn
    bộ các giao dịch kinh tế giữa Việt Nam và các nước khác trong một thời kỳ nhất
    định.

    18. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại
    ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân
    hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng.

    19. Dự trữ
    ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ
    của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    Điều 5. Áp dụng pháp luật về ngoại hối,
    điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế

    1. Hoạt động
    ngoại hối phải tuân theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của
    pháp luật có liên quan.

    2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
    hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Pháp lệnh
    này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

    3. Trường hợp hoạt
    động ngoại hối mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả
    thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật
    nước ngoài, tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp
    luật Việt Nam.

    Chương II
    CÁC GIAO DỊCH VÃNG
    LAI

    Điều 6. Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai

    Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai
    giữa người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện.

    Điều 7.
    Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ

    1. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh
    toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
    2. Người cư trú phải chuyển toàn bộ ngoại
    tệ có từ việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức
    tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước
    ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
    3. Mọi giao dịch
    thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
    phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép.

    Điều 8. Chuyển tiền
    một chiều
    1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các
    khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ
    chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.

    2.
    Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển
    tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài
    khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng
    được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
    tại tổ chức tín dụng được phép.

    3. Người cư trú được mua, chuyển, mang
    ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
    4. Người không cư
    trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra
    nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua
    ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.

    Điều 9. Mang ngoại tệ tiền mặt, đồng
    Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh
    Người cư trú, người
    không cư trú khi xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam
    bằng tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải
    thực hiện như sau:

    1. Trường hợp nhập cảnh mang trên mức quy định thì
    phải khai báo hải quan cửa khẩu;

    2. Trường hợp xuất cảnh mang trên mức
    quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy tờ theo quy định
    của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    Điều 10. Đồng tiền sử dụng trong giao
    dịch vãng lai
    Người cư trú được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
    chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng được phép chấp nhận làm
    đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai.

    Chương III
    CÁC GIAO DỊCH VỐN
    Mục 1

    ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

    Điều 11. Đầu tư trực tiếp
    1. Việc
    chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ vào Việt Nam, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi
    nhuận, trả lãi vay và các khoản thu hợp pháp ra nước ngoài phải được thực hiện
    thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép.

    2.
    Các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để
    chuyển ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép.

    Điều 12. Đầu
    tư gián tiếp
    1. Vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam
    để thực hiện đầu tư.
    2. Vốn đầu tư, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng
    đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài thông qua
    tổ chức tín dụng được phép.

    Mục 2
    ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM
    RA NƯỚC NGOÀI

    Điều 13. Nguồn vốn đầu tư ra nước
    ngoài
    Người cư trú được phép đầu tư ra nước ngoài được sử dụng các nguồn vốn
    sau đây để đầu tư:
    1. Ngoại tệ trên tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng
    được phép;
    2. Ngoại tệ mua tại tổ chức tín dụng được phép;
    3. Ngoại tệ
    từ nguồn vốn vay.

    Điều 14. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
    1. Người
    cư trú là tổ chức tín dụng được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định
    của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
    2. Người cư trú là tổ chức kinh tế, cá nhân
    và các đối tượng khác được phép đầu tư ra nước ngoài phải mở một tài khoản ngoại
    tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt
    Nam. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư phải được thực hiện thông qua
    tài khoản này.

    Điều 15. Chuyển vốn, lợi nhuận về Việt Nam
    Vốn, lợi
    nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư tại nước ngoài phải chuyển về Việt
    Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có
    liên quan; vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư khi chuyển về
    Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng
    được phép.

    Mục 3
    VAY, TRẢ NỢ NƯỚC
    NGOÀI

    Điều 16. Vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ

    Chính phủ và các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền thực hiện vay,
    trả nợ nước ngoài trên cơ sở Chiến lược quốc gia về nợ nước ngoài và tổng hạn
    mức vay vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm.

    Điều
    17. Vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
    và cá nhân

    1. Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá
    nhân được vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả
    nợ phù hợp với quy định của pháp luật.

    2. Người cư trú là tổ chức kinh
    tế, tổ chức tín dụng và cá nhân phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước
    ngoài, thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển
    tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng
    Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong
    phạm vi tổng hạn mức vay vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng
    năm.

    3. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép
    trên cơ sở xuất trình chứng từ hợp lệ để thanh toán nợ gốc, lãi và phí có liên
    quan của khoản vay nước ngoài và sử dụng các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh và
    các hình thức bảo đảm khoản vay khác.

    Mục 4
    CHO VAY, THU HỒI NỢ NƯỚC
    NGOÀI

    Điều 18. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ
    Chính
    phủ quyết định việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Nhà nước, Chính phủ và
    các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền.

    Điều 19. Cho vay, thu hồi
    nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
    1. Tổ
    chức tín dụng được thực hiện cho vay, thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của
    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
    2. Tổ chức kinh tế được cho vay, thu hồi nợ
    nước ngoài nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
    a) Được Chính phủ cho
    phép;
    b) Thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi vốn,
    báo cáo tình hình thực hiện cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của
    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
    c) Nguồn thu vốn gốc, thu lãi và các khoản phí
    có liên quan phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng
    được phép.

    Mục 5
    PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC


    Điều 20. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh
    thổ Việt Nam
    Khi được phép phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt
    Nam, người cư trú là tổ chức phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được
    phép; mọi giao dịch liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh
    thổ Việt Nam phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

    Điều 21. Người
    không cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam
    Khi
    được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam, người không cư trú là tổ
    chức phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên
    quan đến hoạt động phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực
    hiện thông qua tài khoản này.
    Chương IV
    SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ
    VIỆT NAM

    Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
    Trên lãnh thổ
    Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người
    không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức
    tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác,
    đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.


    Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
    1. Người cư trú, người không cư trú
    được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước
    Việt Nam quy định việc thu, chi trên tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy
    định tại khoản này.
    2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và
    sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở
    nước ngoài.
    3. Người cư trú là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại
    diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp
    nhận vốn vay, để thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng
    Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.

    4. Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, đơn vị lực lượng vũ
    trang, đại diện tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
    xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của
    Việt Nam ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo
    quy định của pháp luật nước sở tại.
    5. Người cư trú là công dân Việt Nam
    trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
    theo quy định của pháp luật nước sở tại.

    Điều 24. Sử dụng ngoại tệ tiền
    mặt của cá nhân
    1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ
    tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức tín dụng được phép
    và sử dụng cho các mục đích hợp pháp khác.
    2. Người cư trú là công dân Việt
    Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng được
    phép, được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ tiền mặt.

    Điều
    25. Sử dụng đồng Việt Nam của người không cư trú
    Người không cư trú là tổ
    chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại
    tổ chức tín dụng được phép để sử dụng tại Việt Nam hoặc mua ngoại tệ để chuyển
    ra nước ngoài.

    Điều 26. Sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới
    với Việt Nam
    Người cư trú là tổ chức, cá nhân có nguồn thu hợp pháp bằng
    đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam từ các hoạt động xuất khẩu
    hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác được mở tài khoản bằng đồng tiền đó tại
    tổ chức tín dụng được phép.

    Điều 27. Phát hành và sử dụng thẻ thanh toán

    1. Trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú, người không cư trú là cá nhân có
    thẻ quốc tế được sử dụng thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép và các đơn vị
    chấp nhận thẻ.
    2. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng
    đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.
    3. Căn cứ vào tình hình thực tế,
    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc phát hành, sử dụng thẻ phù hợp với mục
    tiêu quản lý ngoại hối.

    Chương V
    THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ,
    CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
    VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
    VÀNG

    Điều 28. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam
    1. Thành viên tham
    gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ
    chức tín dụng được phép.
    2. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ
    chức tín dụng được phép với khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép, bàn
    đổi ngoại tệ và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.

    3. Các đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ

  5. #5
    Guest


    _ Chơi cái này thì risk cao hơn ck khoán nhiều, một đêm bay cả ngày USD như chơi T__T

  6. #6
    Guest


    Thì CK có khác j đâu bác? cách nhau cuối phiên trước đầu phiên sau còn mất 20% được mà!!!

  7. #7
    Ngày tham gia
    Oct 2020
    Đang ở
    55 Nhuệ Giang, Tân Hội, Đan Phượng, Hà Nội
    Bài viết
    2


    Tổng quan về quĩ tiền tệ quốc tế
    IMF

    Quỹ tiền
    tệ quốc tế (IMF) là một tổ chức quốc tế về tài chính và tiền tệ mà thành viên là
    chính phủ các nước. Buổi đầu thành lập, IMF chỉ là một tổ chức hợp tác để giám
    sát hoạt động của hệ thống tiền tệ quốc tế, tuy nhiên nó cũng đồng thời hỗ trợ
    hệ thống này bằng những khoản tiền đôi khi với số lượng lớn dưới hình thức cho
    các nước thành viên vay.

    Trên thực tế IMF có lẽ được dân chúng biết đến
    nhiều hơn nhờ sự kiện nó đã đưa hàng tỷ USD vào hệ thống này trong thời kỳ khủng
    hoảng nợ thập kỷ 80 và rót một lượng tiền khổng lồ vào Nga và Mêhicô hồi thập
    niên 90. Tuy nhiên IMF được thành lập với các tôn chỉ mục đích riêng của nó


    Các mục tiêu của IMF:
     Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thiết
    chế thường trực có trách nhiệm cung cấp một bộ máy tư vấn và cộng tác nhằm giải
    quyết các vấn đề tiền tệ quốc tế.

     Tạo điều kiện mở rộng và tăng trưởng
    cân đối hoạt động mậu dịch quốc tế và nhờ đó góp phần vào việc tăng cường và duy
    trì ở mức cao việc làm, thu nhập thực tế và việc phát triển nguồn lực sản xuất
    của tất cả các thành viên, coi đó là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách
    kinh tế.

     Tăng cường ổn định ngoại hối nhằm duy trì một cách có trật tự
    hoạt động giao dịch ngoại hối giữa các thành viên và tránh việc phá giá tiền tệ
    để cạnh tranh.

     Hỗ trợ việc thành lập một hệ thống thanh toán đa phương
    giữa các nước thành viên và xoá bỏ các hạn chế về ngoại hối gây phương hại tới
    sự tăng trưởng của mậu dịch quốc tế.

     Tạo niềm tin cho các nước thành
    viên bằng cách cung cấp cho họ nguồn lực dự trữ của quỹ được đảm bảo an toàn và
    tạo cơ hội cho họ sửa chữa mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.


     Rút ngắn thời gian và giảm bớt mức độ cân bằng trong cán cân thanh
    toán của các nước thành viên.

    Trong hơn 50 năm qua IF đã khẳng định được
    vai trò cũng như thực hiện mục tiêu của mình trong việc duy trì sự ổn định và
    thúc đẩy phát triển kinh tế thế giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
    diễn ra trên quy mô ngày càng rộng với tốc độ ngày càng nhanh.

    1. CƠ CẤU TỔ CHỨC

    1.1.
    Quá trình hình thành và phát triển của IMF

    Vào thập kỷ 30, đã có nhiều
    hội nghị quốc tế được tổ chức để giải quyết những vấn đề tiền tệ thế giới. Tuy
    nhiên điều đó không có kết quả. Những giải pháp bộ phận và mang tính chất thăm
    dò đã hoàn toàn tỏ ra không đáp ứng được yêu cầu. Ðiều cần có là một sự hợp tác
    với quy mô lớn chưa từng có giữa tất cả các quốc gia để xây dựng nên một hệ
    thống tổ chức tiền tệ cách tân và một tổ chức để điều hành hệ thống này.
    Mùa
    hè năm 1940, một sự trùng hợp kỳ lạ đã xảy ra. Hai tư tưởng độc đáo và táo bạo
    của Harry Dester White - Người Mỹ và John Maynard Keynes - Người Anh đã gần như
    đồng thời đưa ra dự thảo xây dựng một tổ chức tiền tệ quốc tế mà hành động của
    nó được giám sát thường xuyên bởi một tổ chức hợp tác chứ không phải bằng những
    cuộc gặp gỡ quốc tế thoảng hoặc. Tuy nhiên, phải sau nhiều lần thương thuyết
    trong điều kiện khó khăn của thời chiến, cộng đồng quốc tế mới chấp nhận một hệ
    thống tiền tệ mới và một tổ chức để giám sát nó. Những thương thuyết cuối cùng
    về thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (viết tắt là IMF) đã diễn ra ở Bretton Woods,
    NewHamsphire, Hoa kỳ vào tháng 7/1944 giữa 44 quốc gia. Bắt đầu từ 1-3-1947 tổ
    chức IMF chính thức đi vào hoạt động như một cơ quan chuyên môn của Liên Hợp
    Quốc (xem phụ lục 1). Khi đó IMF có 49 thành viên.

    Trụ sở chính của IMF
    ở Washington D.C và có hai chi nhánh tại Paris và Geneve. Một nước có thể trở
    thành thành viên của IMF nếu nó sẵn sàng gắn bó, trung thành với các chức năng
    và nguyên tắc chủ đạo của IMF (xem biểu đồ 1). Từ l945 đến nay con số thành viên
    của IMF lên tới 182 Quốc gia. Số lượng thành viên tăng đều đặn, không có biến
    động chứng tỏ uy tín của IMF theo năm tháng là không thay đổi và ngày càng được
    zcủng cố.

    Biểu đồ 1:
    Sự phát triển về số lượng thành viên của IMF
    1945-2002
    ( số lượng nước)


    Nguồn:
    Quỹ tiền tệ quốc tế là gì, Viện nghiên cứu IMF, Tháng 6.

    Theo nhận định
    chung thì IMF được coi là một tổ chức uy tín lớn có tính độc lập cao và cho rằng
    Quỹ đề ra những chính sách kinh tế tối ưu cho các nước thành viên theo đuổi và
    áp đặt các quyết định cho các nước thành viên và sau đó giám sát việc thực hiện.
    Nhưng trái lại, chính các nước thành viên đã định ra các chính sách mà IMF phải
    thực hiện. Các mệnh lệnh đi từ Chính phủ các nước thành viên đến IMF mà không có
    lệnh ngược lại. Khi đưa ra các quy định về nghĩa vụ của từng thành viên đối với
    Quỹ hoặc đưa ra những điều mục của hợp đổng cho vay với một thành viên nào đó,
    IMF không tự hành động mà chỉ đóng vai trò trung gian giữa ý kiến đại đa số
    thành viên của quỹ đối với các nước thành viên đó.

    1.2. Cơ cấu tổ chức



    Cơ quan lãnh đạo cao nhất của IMF là Hội đồng quản trị. Hội đồng
    quản trị gồm đại diện của các nước thành viên và do mỗi nước bổ nhiệm, 5 năm 1
    lần. Hiện nay IMF có 182 ủy viên ban quản trị, mỗi ủy viên đại diện cho 1 nước
    khác nhau. Hội đồng quản trị họp mỗi năm 1 lần. Trong kỳ họp, Hội đồng quản trị
    phê chuẩn báo cáo hàng năm về hoạt động của IMF, xem xét việc kết nạp thành viên
    mới và khai trừ thành viên ra khỏi tổ chức, xem xét việc thay đổi vốn pháp
    định...(xem phụ lục 2).

    Cơ quan chấp hành của IMF là Hội đồng giám đốc
    (còn gọi là Hội đồng điều hành). Hội đồng giám đốc gồm 22 giám đốc chấp hành
    trong đó 6 giám đốc do 5 nước có mức đóng góp lớn nhất và Arập xêút bổ nhiệm; 16
    giám đốc do Hội nghị toàn thể bầu ra có tính đến khu vực địa lý.

    Ủy ban
    lâm thời (Imterm Committee) Hội đồng quản trị của IMF là cơ quan tư vấn về các
    vấn đề quan hệ tiền tệ được thành lập tháng 10 năm 1974. Thành viên của Ủy ban
    lâm thời là các Bộ trưởng Tài chính của 22 thành viên. Nhiệm vụ chính của Ủy ban
    lâm thời là kiểm tra việc quản lý hệ thống tiền tệ thế giới và kiến nghị với Hội
    đồng quản trị. Nếu Hội đồng quản trị thấy cần thiết, có thể cải tổ Ủy ban lâm
    thời thành cơ quan thường trực có quyền thông qua nghị quyết.

    Một Ủy ban
    khác là Ủy ban phát triển (Development Committee), phối hợp giữa IMF và ngân
    hàng phát triển thế giới cố vấn cho Hội đồng quản trị về những nhu cầu đặc biệt
    của nước nghèo.
    Bởi vì các ủy viên của Hội đồng quản trị và các ủy viên của
    Hội đồng giám đốc đều bận bịu với công việc ở nước mình nên họ chỉ gặp mặt trong
    các cuộc họp định kỳ hàng năm để cùng giải quyết các vấn đề của IMF.

    IMF
    có khoảng 2600 nhân viên, đứng đầu là Giám đốc điều hành, đồng thời cũng là Chủ
    tịch Hội đồng điều hành (hội đồng tự bầu chủ tịch của mình). Theo truyền thống,
    Giám đốc điều hành là người Châu Âu, nếu không thì cũng phải là người Mỹ. Hiện
    nay, Tổng giám đốc IMF là ông Michel Camdessus quốc tịch Pháp, nhận chức tháng
    1/1992, phó tổng giám đốc là Richard Erb người Mỹ. Nhân viên của IMF là người
    của khoảng 120 nước và đa phần là nhà kinh tế học, song cũng có cả các nhà thống
    kê, bác học, các chuyên gia về tài chính công cộng và thuế khoá, các nhà ngôn
    ngữ học, nhà văn và các nhân viên phục vụ. Ða số các nhân viên đều hoạt động tại
    trụ sở nhỏ ở Paris, Geneve, Tokyo, tại trụ sở của Liên hợp quốc ở NewYork hoặc
    tại các văn phòng của IMF được thành lập tạm thời ở các nước thành viên. Khác
    với các giám đốc chấp hành là những đại diện của từng nước thành viên, các nhân
    viên của Quỹ chỉ là nhân viên quốc tế, họ có trách nhiệm thực thi chính sách của
    IMF chứ không đại diện cho lợi ích của bất cứ quốc gia nào.

    2. CHỨC NĂNG
    CƠ BẢN CỦA IMF

    2.1 Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỷ giá hối
    đoái của các thành viên

    Theo quy định của văn bản hiệp định đầu, các
    nước thành viên đều áp dụng hệ thống ngang giá tiền tệ và TGHÐ cố định. Trong
    hiệp định có ghi : ''Tất cả các thành viên công nhận là chỉ cho phép diễn ra
    trên lãnh thổ nước mình những hoạt động hối đoái giữa các đồng tiền của mình với
    đồng tiền của những nước thành viên nào tôn trọng một sự cách biệt không quá 1%
    chế độ đồng giá''.

    Do sức ép của Mỹ, Hội nghị Bretton Woods phải chấp
    nhận 1 tỷ lệ vàng USD là 35 USD – 1 ounce vàng. Cuối 1947 Bộ Trưởng Tài chính
    Mỹ, ông Johw Suyder đã tuyên bố với Tổng giám đốc của IMF là Mỹ bán và mua vàng
    bằng USD với giá 35 USD/ ounce cho tất cả các NHTW nào có yêu cầu. Ðiều này biến
    hệ thống Bretton Woods thành một hệ thống bản vị USD.

    Để giải quyết vấn
    đề dự trữ của quỹ tháng 6-1967 Hội đồng Thống đốc IMF đã nhóm họp ở Rio de
    Janeiro, thủ đô Brazil và đã chấp nhận nguyên tắc tạo ra một loại dự trữ quốc tế
    mới là SDR (Special drawing right). Dự trữ SDR được thể hiện dưới hình thức bút
    tệ, được ghi trong tài khoản đặc biệt của mỗi nước thành viên và có thể sử đụng
    qua chuyển khoản. Giá trị của mỗi đơn vị SDR lúc ban đầu được ấn định là
    0,888671 gram vàng, tương đương với hàm lượng vàng của 1 USD. Ðến năm 1973 vì có
    sự thả nổi hối suất của USD, giá trị của SDR được quy định căn cứ vào giá trị
    tổng hợp của 16 loại tiền tệ có cân nhắc tỷ trọng theo tầm quan trọng của mỗi
    đơn vị tiền tệ thể hiện qua phần giá trị xuất khẩu của mỗi quốc gia trong tổng
    giá trị xuất khẩu của thế giới. Năm 1981, giá trị tổng hợp đó chỉ còn căn cứ vào
    5 đồng tiền của 5 nước có khối lượng xuất khẩu lớn nhất thế giới từ 1975-1979 là
    USD 40; FRF 11%; GDB 11%; JPY 17%; DEM 21%; Cứ 5 năm duyệt lại một lần: một lần
    vào đầu năm 1986, một lần vào đầu năm 1991.

    Tuy nhiên sau hơn hai thập
    kỷ, hệ thống này đã bộc lộ nhiều yếu kém. Ðến đầu thập kỷ 70 khủng hoảng kinh tế
    đã các thành viên của quỹ làm cho nó không thể duy trì hệ thống ngang giá tiền
    tệ và tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia. Hệ thống Bretton Woods sụp đổ
    hoàn toàn vào năm 1973 khi Tổng thống Mỹ Nixon tuyên bố ngừng chuyển đổi USD ra
    vàng. Lý do chính là Mỹ không còn đủ khả năng về dự trữ vàng để tiếp tục quy đổi
    với USD theo tỷ giá 35 USD/ounce vàng. Ðể đáp ứng được yêu cầu dự trữ ổn định
    quỹ tiền tệ quốc tế trong hoàn cảnh mới của nền kinh tế quốc dân, IMF yêu cầu
    các nước thành viên thực hiện bảy nghĩa vụ cũ là:
    - Thi hành chính sách tự
    do mua bán vàng trên thị trường.
    - Tạo điều kiện cho đồng tiền của các nước
    được chuyển đổi tự do.
    - Loại bỏ dần các hành chế về hối đoái.
    - Tôn
    trọng quy định của các thành viên khác về hối đoái phù hợp với quy định của IMF.

    - Cung cấp thông tin tài chính cho IMF
    - Hợp tác với các nước khác việc
    ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế về tiền tệ .
    - Duy trì 1 tỷ giá
    hối đoái cố định .

    Hệ thống tiền tệ mà IMF quản lý từ 1978 đến nay được
    gọi là hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý (hệ thống Jamaica). Nhiều cường quốc
    ấn định tỷ giá của mình theo cơ chế thả nổi có quản lý. Theo cơ chế này IMF có
    vai trò lớn và thường kiến nghị, tác động đến chính sách quản lý tỷ giá của các
    nước thông qua các điều kiện tín dụng. Tuy tác động, quản lý hệ thống tiền tệ
    quốc tế theo nhiều cách gián tiếp nhưng IMF đã thực hiện chức năng duy trì ổn
    định hệ thống tỷ giá hối đoái cố định tương đối l cách có hiệu quả. Bên cạnh đó,
    việc thực hiện chức năng này còn được hỗ trợ bởi các hoạt động thực hiện các
    chức năng khác.

    2.2. Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó khăn
    tạm thời về cán cân thanh toán

    Ðể thực hiện mục tiêu trọng tâm là duy
    trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế IMF đã cung cấp cho các nước thành
    viên các khoản tín dụng cho các nước có khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán.
    Khi một nước rơi vào tình trạng này thì buộc họ phải giảm dự trữ ngoại hối hoặc
    đi vay để tài trợ cho các hoạt động này.

    Hậu quả là các nước đó phải đối
    mặt với sức ép ngày càng tăng về tỷ giá hối đoái. Ðây chính là lúc IMF thực hiện
    chức năng của mình. Nếu gặp khó khăn về cán cân thanh toán, một nước thành viên
    có thể rút lại ngay lập tức 25% quota đã góp bằng vàng hoặc ngoại tệ có thể
    chuyển đổi Trước 1980, IMF quy định thành viên hàng năm chỉ được vay tối đa 25%
    và tổng các khoản vay không được quá 125% quota.

    Ðể đáp ứng nhu cầu về
    vốn, IMF đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng vốn. Năm 1962, IMF ký kết tổng
    nghị định thư về vay mượn (General Agreement to Borrow) GAB với thời hạn 4 năm.
    Sau đó tổng nghị định GAB được gia hạn nhiều lần và đến nay đã hoạt động ổn
    định. Tham gia vào GAB có 10 nước tư bản chủ chốt (Mỹ, Anh, Hà Lan, Canada,
    Pháp, Tây Ðức, Thụy Ðiển, Thụy Sỹ và Nhật Bản). Số vốn GAB tăng từ 6,4 tỷ SDR
    lên 17 tỷ SDR vào 2/83. Ðối tượng vay vốn theo GAB này ban đầu chỉ là các nước
    thành viên, nhưng từ năm 1984 các nước không phải thành viên cũng được tham gia.
    Thời hạn cho vay không quá 5 năm. Gần đây Hội đồng quản trị đã chấp nhận Hiệp
    định vay mượn mới (New Agreement to Borrow - NAB) cùng với 10 nước trên cũng
    được thực hiện với Arập Xêút và đã tạo ra một nguồn vốn 1,5 tỷ SDR. Các khoản
    vay NAB này sẽ có hiệu lực cho đến 26/12/1998.

    Sau cuộc khủng hoảng tài
    chính Mêhicô hồi cuối 1994 đầu năm 1995, Hội đồng quản trị IMF đã tăng cường khả
    năng vay vốn để đối phó với tình trạng khẩn cấp trong tương lai bằng cách thông
    qua NAB vào tháng l/1997. Theo NAB thì 25 nước và tổ chức có thể sẵn sàng cho
    IMF vay 34 tỷ SDR (47 tỷ USD) để bổ sung cho nguồn vốn đóng góp của quý khi cần
    thiết, ngăn chặn hoặc đối phó với tình huống bất thường có thể đe doạ sự ổn định
    của hệ thống.

    2.3. Theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế và
    chính sách kinh tế của các nước thành viên

    Theo Hiệp định thành lập thì
    mục tiêu và hoạt động trọng tâm của IMF là “thực hiện sự giám sát chặt chẽ tỷ
    giá hối đoái của các nước thành viên''. Ðồng thời IMF có quyền áp đụng các
    nguyên tắc cụ thể để hướng dẫn các thành viên trên cơ sở tôn trọng chính sách
    của họ. Ðể thực hiện nhiệm vụ này IMF kiểm tra các vấn đề tiền tệ quốc tế và
    phân tích các khía cạnh của chính sách đó có thể tạo ra tác động đến hệ thống
    TGHÐ.

    Trong những năm gần đây, tầm quan trọng của việc giám sát kịp thời
    và hiệu quả đã tăng lên do nhiều biến chuyển cơ bản trong nền kinh tế toàn cầu :
    tăng trưởng nhanh chóng của thị trường vốn tư nhân, hội nhập khu vực và thế
    giới, gia tăng, chỉnh đốn tài khoản vãng lai và cải cách kinh tế theo hướng thị
    trường của nhiều nước. Cuộc khủng hoảng Mêhicô năm 1995 và khủng hoảng tài chính
    Ðông Á 7/1997 cho thấy sự cần thiết và vai trò giám sát quan trọng của IMF. Năng
    l995, IMF đẩy mạnh chức năng giám sát, nhấn mạnh vào việc các thành viên cung
    cấp đầy đủ, chính xác các số liệu.

    Theo Ðiều 4 về quan hệ hợp tác giữa
    IMF và thành viên, IMF được phép xem xét một cách có hệ thống sự phát triển kinh
    tế và chính sách kinh tế của thành viên, đánh giá tác động của các chính sách
    đối với tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán.

    3. HOẠT ĐỘNG

    Bất
    kỳ một nước thành viên nào, khi gia nhập IMF đều phải cho các thành viên khác
    trong quỹ biết dự định về chuẩn giá trị đồng tiền của nước mình so với đồng tiền
    của các nước khác để tự kiềm chế và hạn chế việc đổi đồng tiền của họ lấy ngoại
    tệ, và để theo đuổi những cơ sở kinh tế sẽ làm tăng của cải của nước thành viên
    đó và của cả cộng đồng các nước thành viên bằng con đường hòa hợp và có lợi. Các
    nước thành viên có trách nhiệm phải tuân theo điều luật này.

    3.l. Vốn
    hoạt động của quỹ và quyền rút vốn đặc biệt (SDR)
    • Vốn hoạt động:
    Khi
    gia nhập IMF, mỗi nước thành viên đều phải đóng một khoản tiền nhất định được
    coi là một khoản lệ phí hội viên. Tuy nhiên khoản đóng này chỉ thực hiện khi quỹ
    có nhu cầu: khi có ai cần vay tiền của quốc gia đó thì quốc gia đó mới phải
    đóng. Chẳng hạn, nếu một nước muốn vay Bảng Anh thì khi đó IMF mới yêu cầu Anh
    phải đóng. Số tiền này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:

    + Thứ
    nhất, nó tạo thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các thành viên vay mỗi
    khi họ gặp khó khăn về tài chính.

    + Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định
    số lượng tiền mà nước thành viên được vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc
    biệt (SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành viên. Dĩ nhiên, nước thành viên
    nào càng đóng góp nhiều thì khi cần nó càng được vay nhiều.

    + Thứ ba, số
    tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu của nước thành viên.

    Bản thân IMF là người quyết định số tiền mỗi nước thành viên phải nộp vào
    quỹ sau khi phân tích đánh giá mức độ giàu có và tình hình kinh tế của nước đó.
    Nước càng giàu, lệ phí càng cao (xem phụ lục 3). Mức đóng góp của mỗi nước thành
    viên vào IMF rất khác nhau. Năm 1985, Mỹ đóng 20,l%, khối EEC đóng 27,9%, còn
    các nước đang phát triển đóng 32,4%. Mức lệ phí này cứ 5 năm lại được xem xét
    lại, có thể tăng lên hoặc giảm đi tùy theo nhu cầu của IMF và mức độ phát đạt
    của nước thành viên. Tuy nhiên từ l/4/1978, với sự sửa đổi điều lệ lần thứ hai,
    việc xem xét và điều chỉnh phần đóng góp của mỗi nước thành viên được quy định 3
    năm một lần. Năm 1945, 35 thành viên khi đó đóng góp vào IMF 7,6 tỷ USD, năm
    1977 con số đó khoảng 200 tỷ USD. Ngày 6/2/1998 Hội đồng quản trị của IMF đã phê
    chuẩn kế hoạch tăng 45% ngân quỹ của tổ chức này, từ 199 tỷ USD lên 288 tỷ USD.
    Cho đến nay, Mỹ là nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới, đóng góp nhiều nhất
    cho IMF, chiếm khoảng 19% tổng số (40 tỷ USD); Marshall Island, một nước cộng
    hoà đảo ở Thái Bình Dương đóng ít nhất khoảng 3,6 triệu USD (xem biểu đồ 2).

    Biểu đồ 2:
    Những thành viên lớn nhất của IMF tính theo cổ phần, 1997
    (tính theo triệu SDR và % tổng số cổ phần)

  8. #8


    uhm,,, mình có địa chỉ này để chơi trực tuyến khá hay này:

    www.forex.com

    Vào đó đăng ký một tài khoản, bạn sẽ được biếu không 50.000 USD ban đầu, sau đó hãy chơi.

    Chú ý: chơi cái này cũng là cách tốt để học phân tích kỹ thuật biểu đồ chứng khoán và học tiếng Anh [IMG]images/smilies/smile.gif[/IMG]

    Mình chơi khi rảnh và thấy có vẻ ít rủi ro hơn chứng khoán, Forex có cơ sở hạ tầng khá hiện đại. Các bạn thử xem sao?

  9. #9
    Guest
    Neu ban nao muon mua da qui (Jewelry, diamonds, watches),
    nen vao mua Hat xoan (diamond) tai cong ty Bidz – [cong ty nay duoc listed o
    Nasdaq voy Symbol la BIDZ ] mot cong ty chuyen ban do trang such, vang bac, dong ho vv lay tu cac cong ty pha san cua My nen gia rat
    Beo (con khoang 5%-10% gia tri goc). Cong ty nay hien nay la cong ty ban Jewelry lon nhat the gio qua mang. Gui ve Vietnam
    mat them $37. Toi co mua 1 hat diamond
    0.5 carat, do sang (Clarity) la F. Gia thuong la khoang $1500-$2000, Toi mua (auction)
    chi tra co $340. De sign up can e-mail
    (first purchase 10% off)
    . Vao dau gia thoai mai. Sign up qua link nay duoc giam
    10%. Luc tra tien moi can credit card. [url="http://www.transmoneymarket.com/14-bidz.html">De dang ky, chi can e-mail. sau do vao dau gia thoai mai, Thich thi tra tien, khong thich thi lai lam account moi. Toi co mua o dau, va cau em ho cua toi cung mua hat xoan o day. Dua ra tiem thu, dung la do thiet. De tim hieu the ve mua ban do o My, cac ban nen vao

  10. #10
    Guest


    mai lại up thì rộn ràng chứng vàng, vàng chứng[:nhaque]


 

Các Chủ đề tương tự

  1. Markets.com: Kinh doanh ngoại hối - Kiến thức từ A-Z
    Bởi FabianSier trong diễn đàn Forex và Hàng hóa
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 02-10-2013, 01:14 PM
  2. Thuật ngữ kinh doanh ngoại hối và CFD
    Bởi seoreltime trong diễn đàn Forex và Hàng hóa
    Trả lời: 1
    Bài viết cuối: 30-09-2013, 11:53 AM
  3. Hà Nội chấn chỉnh kinh doanh vàng, ngoại tệ
    Bởi hoanggiahan90 trong diễn đàn Thảo luận Tình hình
    Trả lời: 1
    Bài viết cuối: 07-09-2011, 11:42 AM
  4. Kinh doanh hàng hóa, ngoại hối
    Bởi imported_trothinhthienduc trong diễn đàn Forex và Hàng hóa
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 21-07-2010, 11:51 AM
  5. Kiến Thức Kinh Doanh Vàng & Ngoại Tệ toàn tập
    Bởi thuyduong trong diễn đàn Kiến thức Chứng khoán
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 04-01-2008, 12:10 PM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •